New issue
Have a question about this project? Sign up for a free GitHub account to open an issue and contact its maintainers and the community.
By clicking “Sign up for GitHub”, you agree to our terms of service and privacy statement. We’ll occasionally send you account related emails.
Already on GitHub? Sign in to your account
Thêm glossary black box/ eyeball dev set #162
Conversation
Mình cũng thấy cách dịch này sát nghĩa và dễ hiểu. Nếu trong không ai có ý kiến khác thì sẽ approve sau 1 ngày. |
em thì nghĩ là "tập phát triển mở/đóng" chưa diễn đạt hết ý của "eyeball/blackbox dev set" nếu như đặt vào context của chapter 14->18 & error analysis: em cũng chưa có đề xuất thay thế, nhưng nếu giữ lại nguyên bản (sẽ dịch sau) thì sẽ loại được ambiguous đi. |
updated cho comment trên: |
Theo mình thì cứ dịch eyeball dev set là "tập phát triển nhãn cầu" cho đúng ý với tác giả muốn ta hãy "mở mắt nhìn nó", còn đây có phải là thuật ngữ chuyên ngành để đưa vào glossary hay chỉ là 1 cách gọi của tác giả thì cần tìm hiểu thêm. Tương tự, blackbox dev set dịchh là "tâp phát triển hộp đen" |
Em thì thấy ý của mọi người cũng đúng nếu dịch là "tập phát triển nhãn cầu", điểm trừ là kiểu dịch này không dễ hiểu lắm và nghe khá lủng củng. Nếu dịch là "tập phát triển mở" thì dễ hiểu và cũng sát nghĩa, nhưng điểm trừ sẽ phải điều chỉnh dịch phần sau của tác giả. Lát em dịch xong sẽ tạo 1 pull request chương 17 để mọi người xem phần dịch có hợp lý ko. |
#168 You should randomly select 10% of the dev set and place that into what we’ll call an Eyeball dev set to remind ourselves that we are looking at it with our eyes. (For a project on speech recognition, in which you would be listening to audio clips, perhaps you would call this set an Ear dev set instead). Kiểu này sẽ phải thay đổi khác với source nên em nghĩ để "nhãn cầu" cũng hợp lý với ví dụ này. Còn phần blackbox thì mọi người cho ý kiến |
Mình đã search từ khóa này và thấy chỉ có vài kết quả và hầu như liên quan đến tác giả, nên theo mình thì là từ do ông ấy đặt nên cần tôn trọng ý của ổng muốn nhấn mạnh chữ "eye", và không quá lo nó nghe "lạ tai" |
Mình nghĩ remind ourselves that we are looking at it with our eyes nên dịch là "tự nhắc nhở rằng chúng ta sẽ để mắt đến" |
Blackbox cũng tương tự, tác giả muốn nhấn mạnh đến cái "lỗ đen" nơi mà người ta không biết nó là gì, và không cần phải để ý đến. Nên mình nghĩ là vẫn cứ dịch sát nghĩa |
Mình nghĩ có thể giữ nguyên tên là "tập phát triển Eyeball" và "tập phát triển Blackbox" để theo ý tác giả. Để tập phát triển Nhãn cầu đọc không thuận lắm. Đối với độc giả của cuốn này mình nghĩ để nguyên Eyeball/Blackbox mọi người cũng sẽ hiểu được ý tác giả khi đặt tên này. |
Mình đề xuất để là "tập phát triển Eyeball" và "tập phát triển Blackbox". Hai từ này thực ra không (chưa) phải là thuật ngữ trong machine learning. Hiện tại mới xuất hiện trong cuốn sách này. Sau nếu có đề xuất tốt hơn thì thay đổi toàn bộ. |
Eyeball dev set dịch là "tập phát triển tự kiểm" có được ko nhỉ? Vì ý là tự mình phải kiểm tra tập này? |
Từ này tớ không nghĩ mình nên mất thời gian quá nhiều để dịch, chốt lại để move on thôi. Không nên vì nó mà block các chương khác. Tạm thời cứ để là "Eyeball" và "Blackbox", nếu cần thì thêm giải thích của người dịch vào. @khoapip bạn có thể thêm một comment để sửa lại thành "Eyeball" và "Blackbox" được không? Sau đó mình sẽ approve. |
Em đã update theo như mọi người gợi ý ạ |
Mình nghĩ là nếu để nguyên từ Eyeball thì nên có giải thích ý nghĩa cho nó ở cuối trang sách. Bởi vì tập phát triển Eyeball như mình hiểu là một tập còn mà người ta lấy riêng ra để phân tích cụ thể (nhìn trực tiếp bằng mắt của mình chứ không qua các công cụ đánh giá khác) xem tại sao mô hình lại dự đoán sai. |
Trong quá trình dịch chương 17 em có gặp 2 từ black box dev set và eyeball dev set. Em định dịch là tập phát triển mở / tập phát triển đóng (hoặc kín) nhưng dịch 2 thuật ngữ này còn ảnh hưởng đến cách dịch của câu ngay sau đấy:
You should randomly select 10% of the dev set and place that into what we’ll call an Eyeball dev set to remind ourselves that we are looking at it with our eyes. (For a project on speech recognition, in which you would be listening to audio clips, perhaps you would call this set an Ear dev set instead).
Mong mọi người cho ý kiến ạ